Tiêu Chuẩn Việt Nam TCVN 4447:2012 Công tác đất – Thi công và nghiệm thu
Xem và tải về TCVN 4447:2012 tại đây
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu phải tuân theo khi thi công và nghiệm thu công tác đất (bằng máy đào, xúc…)
Phương pháp ướt (bằng cơ giới thủy lực…).
Phương pháp khoan nổ mìn trong xây dựng, cải tạo nhà và công trình.
Đối với những công trình thủy lợi (thủy điện, thủy nông).
Giao thông vận tải, bưu điện, đường dây và trạm khai thác mỏ, dầu khí, công nghiệp, dân dụng…
Ngoài những điều quy định của tiêu chuẩn này, khi thi công.
Nghiệm thu công tác đất còn phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn chuyên ngành.
1.2 Khi lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công cũng như khi thiết kế công trình đất phải tuân thủ những quy định của tiêu chuẩn này.
2 Quy định chung
2.1 Những tài liệu cần thiết để lập thiết kế tổ chức xây dựng các công trình đất gồm có:
– Thiết kế kỹ thuật công trình;
– Bình đồ khu vực xây dựng trong đó chỉ rõ hiện trạng:
Mặt đất, đường đồng mức, chỗ đất đắp, nơi đổ đất, đường vận chuyển, tuyến đặt đường ống.
– Vị trí bể lắng (nếu thi công cơ giới thủy lực), xác định bán kính an toàn (nếu khoan nổ mìn);
– Các mặt cắt dọc công trình làm theo mặt cắt địa chất;
– Bảng thống kê khối lượng công tác đất, biểu đồ cân đối, giữa khối lượng đào và đắp;
– Tình hình địa chất, địa chất thủy văn và khí tượng thủy văn của toàn bộ khu vực công trình.
2.2 Những tài liệu khảo sát địa chất công trình phải cung cấp đủ những số liệu cần thiết về đất xây dựng,.
Có thể gồm toàn bộ hoặc một phần những số liệu sau đây:
a) Thành phần hạt của đất;
b) Khối lượng riêng và khối lượng thể tích khô của đất;
c) Khối lượng thể tích và độ ẩm của đất;
d) Giới hạn chảy và dẻo của đất;
e) Thành phần khoáng của đất;
f) Hệ số thấm (trong trường hợp cần thiết);
g) Góc ma sát trong và lực dính của đất;
h) Độ chua mặn và những đặc tính riêng của đất (tính trương nở, tan rã, lún sạt…);
i) Cường độ chịu nén tạm thời và độ nứt nẻ (đối với đá);
k) Độ chặt tối đa và độ ẩm tối ưu khi đầm nén (nếu cần thiết phải đầm chặt đất);
l) Độ bẩn (cây, rác …), vật gây nổ (bom, mìn, đạn …) và những vật chướng ngại khác.
m) Phân cấp đất theo mức độ khó thi công phụ thuộc vào phương pháp thi công đất được chọn;
n) Khả năng chịu tải của đất ở những độ cần thiết khác nhau.
o) Trong trường hợp bồi đắp công trình phải phân tích thành phần hạt của đất.
2.3 Chỉ sử dụng phương pháp cơ giới thi công thủy lực khi có nguồn nước và lượng nước đủ để vận chuyển đất.
Phải khảo sát kỹ khả năng cấp nước của nguồn nước, trên cơ sở tính toán nhu cầu sử dụng nước.
Phải tính cả nhu cầu nước sinh hoạt và vệ sinh tối thiểu ở phía khu vực thi công.
Đồng thời phải tính đến mất nước do bốc hơi, thấm và bão hoà đất.
2.4 Khi thi công bằng cơ giới thủy lực, không được để nước thải làm úng ngập khu vực dân cư, nhà máy, đường xá và đất nông nghiệp…
Những biện pháp làm sạch, lắng bùn và dẫn nước từ các sân bồi, thả vào sông, hồ.
Phải được cơ quan quản lý và bảo vệ nguồn nước cho phép.
Có sự thoả thuận của các cơ quan nhà nước về giám sát và bảo vệ môi sinh, môi trường, bảo vệ thủy sản và các cơ quan liên quan khác.
2.5 Khi thi công đất không được thải nước, đất xấu và các phế liệu khác vào làm hư hỏng đất nông nghiệp và các loại đất trồng khác
Không được thải bừa bãi nước bẩn, đất rác bẩn ra khu vực công trình đang sử dụng.
2.6 Bảng cân đối khối lượng đất đào và đắp trong phạm vi công trình phải đảm bảo sự phân bố và chuyển đất hợp lí nhất giữa đào.
Đắp có tính đến thời gian và trình tự thi công các hạng mục công trình, phải tính đến những hao hụt do lún của nền, của thân công trình và rơi vãi trong vận chuyển.
Trong trường hợp không thể cân bằng giữa đất đào và đất đắp trong phạm vi công trình thì:
Trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải xác định vị trí bãi thải hoặc mỏ đất.
Nếu vị trí bãi thải nằm trong hàng rào công trình thì phải bàn bạc thoả thuận với ban quản lý công trình.
Nếu ở ngoài hàng rào công trình thì phải thoả thuận với chính quyền địa phương.
2.7 Đất thải phải đổ ở nơi trũng, ở vị trí những hố sâu tự nhiên (khe cạn, hõm núi, đầm lầy, những nơi bỏ hoang…).
Khi quy định vị trí bãi thải đất phải xem xét những điều kiện địa chất và địa chất thủy văn.
Không được làm cản trở thoát nước và gây trở ngại cho thoát lũ.
Khi hoàn thành thi công đất, bề mặt bãi thải phải được san bằng, và nếu thấy cần thiết thì phải trồng cỏ gia cố.
Khi thi công nạo vét, nếu chọn bãi thải dưới nước phải xác định rất thận trọng và phải có sự thoả thuận của các cơ quan quản lý vận tải địa phương.
Cơ quan Nhà nước giám sát vệ sinh môi trường và bảo vệ các nguồn thủy sản…
2.8 Công tác thi công đất nên giao cho những tổ chức chuyên môn hóa về công tác đất hoặc
Những đơn vị chuyên môn hóa về công tác này trong các tổ chức xây lắp.
2.9 Lựa chọn nhóm máy đồng bộ để thi công đất phải trên cơ sở tính toán kinh tế.
Khi thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải tính đến năng lực xe máy sẵn có của tổ chức xây lắp và khả năng bổ sung những máy móc còn thiếu.
…